Chống nóng mái sân thượng là gì?
Chống nóng mái sân thượng là tập hợp các biện pháp nhằm giảm nhiệt độ và tia UV trên mái sân thượng để làm mát không gian và bảo vệ khỏi tác động của ánh nắng mặt trời. Các biện pháp chống nóng mái sân thượng thường bao gồm:
- Sử dụng vật liệu chống nhiệt: Chọn các vật liệu mái có khả năng phản xạ nhiệt tốt, giúp giảm nhiệt độ trên mái sân thượng. Các vật liệu chống nhiệt thường được làm từ chất liệu có khả năng phản xạ tia nhiệt và tia UV như gạch màu sáng, ngói màu nhạt, vật liệu chống nhiệt đặc biệt.
- Lắp đặt bạt che nhiệt: Bạt che nhiệt có khả năng chống tia UV và giảm nhiệt độ bên dưới mái sân thượng. Bạt che nhiệt thường được làm từ chất liệu như HDPE (Polyethylene cao cấp) hoặc PVC chịu nhiệt. Bạt che nhiệt có thể được treo lên hoặc lắp đặt theo bức vách che nhiệt.
- Lắp đặt hệ thống tưới nước: Hệ thống tưới nước trên mái sân thượng có thể giúp làm mát không khí bằng cách tạo hơi lạnh khi nước bay hơi. Điều này giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát không gian.
- Sử dụng cây xanh: Trồng cây xanh trên mái sân thượng có thể giúp giảm nhiệt độ và cung cấp bóng mát. Cây xanh hấp thụ nhiệt từ mặt trời và tạo ra không gian mát mẻ.
- Cải thiện hệ thống thông gió: Đảm bảo mái sân thượng có hệ thống thông gió tốt, như cửa sổ, cửa thoát hiểm hoặc cửa sổ trần, để tạo luồng gió tự nhiên và thoát nhiệt hiệu quả.
Khí hậu ở Việt Nam như thế nào?
Khí hậu ở Việt Nam được chia thành ba vùng chính: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình và địa vị địa lý của Việt Nam, khí hậu cũng có sự biến đổi đáng kể trong từng vùng và theo mùa.
- Bắc Bộ: Vùng Bắc Bộ có khí hậu ôn đới phía bắc và khí hậu nhiệt đới phía nam. Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3) lạnh và khô, có thể xuất hiện rét đậm. Mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10) nóng và ẩm, thỉnh thoảng có mưa bão. Vùng núi cao như Sapa, Đà Lạt thì mùa đông lạnh hơn.
- Trung Bộ: Vùng Trung Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, trong khi mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 và kéo dài đến tháng 10. Nhiệt độ khá ổn định và cao suốt năm, với mùa hè có thể nóng và mùa đông ấm áp.
- Nam Bộ: Vùng Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm. Có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Nhiệt độ cao suốt năm, với mùa hè có thể rất nóng và ẩm.
Ngoài ra, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu khác như gió mùa Tây Nam (mùa mưa) và gió mùa Đông Bắc (mùa khô) từ biển Đông. Các vùng ven biển thường có độ ẩm cao và thời tiết khá ổn định, trong khi các vùng núi cao có nhiệt độ thấp hơn và có thể có tuyết rơi trong mùa đông.
Lưu ý rằng thông tin trên chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quan về khí hậu ở Việt Nam và có thể có sự biến đổi do tác động của các yếu tố khí hậu toàn cầu và biến đổi khí hậu.
Ảnh hưởng của khí hậu tới việc chống nóng mái nhà, sân thượng?
Sân thượng chịu tác động rất lớn bởi nhiệt độ bên ngoài tự nhiên. Với khí hậu NÓNG VÀ ẨM đặc biệt là vào MÙA HÈ nhiệt độ ngoài trời rất cao. Theo cơ quan khí tượng thủy văn thì nhiệt độ bề mặt đường nhựa giữa trưa khoảng 50-60 Độ C. Tại các tòa cao ốc, văn phòng, nhà ở trên mái nhiệt độ phải cao hơn rất nhiều. Sàn bê tông cốt thép thông thường có hệ số dẫn nhiệt cao từ 1.5-2.5W/mK cao hơn rất nhiều sàn Tấm bê tông khí chưng áp ALC (0,11 – 0,14 W/mK). Hệ số dẫn nhiệt của sàn bê tông truyền thống tương đương của tường gạch đỏ 1-1,4 W/mK.
Hệ số dẫn nhiệt là gì?
Hệ số dẫn nhiệt (còn được gọi là hệ số dẫn nhiệt tục) là một đại lượng vật lý được sử dụng để đánh giá khả năng của một vật liệu trong việc dẫn nhiệt. Nó đo lường tốc độ mà nhiệt độ được truyền qua một vật liệu từ một vùng có nhiệt độ cao đến một vùng có nhiệt độ thấp.
Hệ số dẫn nhiệt được ký hiệu là λ (lambda) và được đo bằng đơn vị Watts trên mét-kelvin (W/(m·K)) hoặc kilocalories trên mét-giờ-độ C (kcal/(m·h·°C)). Giá trị hệ số dẫn nhiệt cho biết lượng nhiệt được dẫn qua một đơn vị diện tích và đơn vị kích thước của vật liệu trong một đơn vị thời gian và một sự khác biệt nhiệt độ nhất định.
Các vật liệu có hệ số dẫn nhiệt cao sẽ dẫn nhiệt tốt hơn, có khả năng truyền nhiệt nhanh hơn và dẫn nhiệt xa hơn trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, các vật liệu có hệ số dẫn nhiệt thấp sẽ có khả năng cách nhiệt tốt hơn, không truyền nhiệt một cách nhanh chóng và xa hơn.
Như vậy, Hệ số dẫn nhiệt của sàn mái bê tông cốt thép cao dẫn tới truyền nhiệt nhanh chóng. Đó là lý do khiến cho những phòng áp mái luôn bị nóng bức khó chịu vào mùa hè. Yêu cầu phải sử dụng VẬT LIỆU CÁCH NHIỆT ĐỂ THI CÔNG. Giải pháp như sau:
- Làm sàn mái bằng Tấm bê tông khí chưng áp ALC (01,02 lõi thép): Lót sàn mái bằng Tấm ALC giúp giảm tải áp lực lên móng cọc, và chống nóng tốt hơn. Khi sử dụng Tấm ALC PANEL để làm sàn mái thì vẫn hiệu quả sử dụng như sàn bê tông thông thường. Chủ đầu tư và nhà thầu sẽ sử dụng HỆ DẦM ĐỠ là bê tông hoặc thép. Các Tấm ALC được ráp kết nối với nhau bằng KEO và xử lý chống thấm sau đó hoàn thiện. Phương án thi công sàn nhẹ ALC rất hiệu quả, tiết kiệm chi phí cao. Khả năng chống thấm của sàn ALC cũng như sàn bê tông truyền thống.
Tham khảo thông tin sàn bê tông nhẹ ALC tại đây: https://sako.vn/tam-san-be-tong-nhe-alc/
2. Chống nóng mái bằng gạch bê tông khí chưng áp AAC.
Gạch bê tông khí chưng áp AAC là gì? Tham khảo tại: https://sako.vn/gach-be-tong-khi-chung-ap-aac-la-gi/
Khi công trình đã đổ bê tông sàn bê tông truyền thống, để chống nóng có thể Ốp gạch AAC lên. Sử dụng gạch AAC có độ dày 50mm, 75mm, 100mm, 150mm và 200mm. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà chọn độ dày phù hợp với nhu cầu. Tuy nhiên phổ biến vẫn là 02 loại dày 50mm, 75mm vì sau lớp gạch này sẽ hoàn thiện dán gạch ốp lạt. Hệ sàn sau khi lót gạch AAC chống nóng vẫn sử dụng cho mọi hoạt tải bình thường. Gạch AAC ngoài chống nóng còn giúp CHỐNG RUNG tốt hơn. Đó là lý do nhiều dự án sử dụng gạch AAC lót sàn cho các phòng tập GYM để hạn chế sàn rung. Ngoài ra, cách âm tốt, chống nóng tốt giúp AAC được sử dụng lót sàn phòng thu âm.
Hệ sàn chống nóng bằng gạch AAC giúp tiết kiệm chi phí, giảm tải áp lực lên sàn cũ hiện hữu. Giá thành rẻ, nguồn cung dồi dào và nhanh chóng.
3. Chống nóng mái bằng TẤM PANEL ALC với dạng kiềng 2 chân.
Sử dụng Tấm bê tông nhẹ ALC lót chống nóng mái hiện được nhiều chung cư ưa chuộng. Bởi vì, khổ lớn, có lõi thép bên trong nên có thể kê gác dưới hệ đỡ. Sau khi xử lý chống thấm cho sàn mái bê tông kỹ lưỡng thì làm chân/đế đặt Tấm. Giống như lót sàn, ALC sẽ được kê lên hệ đỡ bên dưới là GẠCH, SẮT, INOX. Tùy theo nhu cầu nhưng thường chân đế sẽ xây bằng gạch AAC, KT 600x200x200mm, 600x200x100mm. Chiều cao chân đế khoảng từ 10-20cm để rỗng thoát nước. Tấm ALC thường được sử dụng là 1200x600x75-100mm, 1500x600x75-100mm. Hệ tấm ALC sau khi ghép nối KHÔNG DÙNG KEO sẽ được KHOÉT LỖ thoát nước bề mặt. Nước mưa chảy tràn xuống dưới thoát xuống sàn bê tông cốt thép.
Ưu điểm: Thi công nhanh chóng, thay thế dễ dàng và xử lý chống thấm dễ dàng. Chỉ gần tháo gỡ 1 Tấm là có thể tháo gỡ các tấm khác nếu cần sử dụng cải tạo. Tái sử dụng Tấm PANEL cho nhiều mục đích khác.
Nhược điểm: Giá thành sẽ cao hơn gạch AAC, Hoạt tải cao cho bề mặt không bằng khi ốp trực tiếp xuống sàn.
CÔng trình mái sân thượng TÒA NHÀ QUÂN ĐỘI tại Đường Cộng Hòa, Tp.HCM. Sử dụng Tấm PANEL 1500x600x75mm – 01 lõi thép. Hệ đỡ bên dưới là Gạch Thẻ xây cao 4cm bằng độ dày gạch. Tấm ALC sẽ gác lên các bệ gạch đó gắn kết nhau với ngàm âm dương. Bề mặt sàn mái sau khi lắp Tấm ALC sẽ không cần hoàn thiện gì khác nữa.
Đơn vị thi công: Ban Quản Lý các KCNC Hòa Lạc – Hà Nội.
Một công trình khác phía Sako cũng đã tư vấn kỹ thuật, hướng dẫn thi công lắp đặt là: BỆNH VIỆN CHỢ RẪY – TP.HCM. Công trình sử dụng TẤM PANEL 1500x600x100mm – 1 lõi thép. Hệ đỡ bên dưới không sử dụng gạch mà là SẮT MẠ INOX, SẮT SƠN và INOX. Công trình triển khai và thi công năm 2020.
Đơn vị thi công: Xí Nghiệp 17 – Cty CP 319
Báo giá gạch chống nóng và Tấm bê tông nhẹ ALC chống nóng mái:
(Bảng giá chỉ áp dụng từ 01/12/2023 – 31/12/2023)
GẠCH CHỐNG NÓNG AAC | ||||||
STT | Loại gạch – Quy cách | Giá (Quy đổi: M3-M2-Viên) – Có VAT | ||||
Dài x cao x dày ( mm) – Tiêu chuẩn Cường độ 3.5 Mpa |
m3 | m2 | GHI CHÚ | |||
1 | Gạch AAC, 600 * 200-300 * 50mm | 1,850,000 | 92,500 | |||
2 | Gạch AAC, 600×200/300×75 | 1,785,000 | 134,000 | 13,3 M2/M3; 2,106 M3/Palet | ||
3 | Gạch AAC, 600×200/300×100 | 1,719,000 | 172,000 | 10m2/M3; 2,16 M3/Palet |
TẤM BÊ TÔNG NHẸ ALC CHỐNG NÓNG MÁI | ||||||
HỆ PANEL ALC | CƯỜNG ĐỘ 3.5 MPA – 1 LỚP THÉP | ||||||
Stt | Loại panel (mm) | Đơn vị | Đường kính cốt thép |
Giá tại nhà máy (Có VAT) |
Tỷ Lệ M2/M3 | Đơn giá M2 (VNĐ) |
2 | 1200x600x50 | m3 | Thép Ø4mm | 3,550,000 | 20 | 177,500 |
3 | 1200/1500 x 600 x 75 | m3 | Thép Ø4mm | 3,200,000 | 13.3 | 240,602 |
4 | 1200/1500 x 600 x 100 | m3 | Thép Ø4mm | 3,000,000 | 10 | 300,000 |
- Bảng giá có thời hạn do chính sách giá được cập nhật thường xuyên. Để có giá chính xác, Vui lòng liên hệ Hotline: (028) 22 125 785
- Bảng giá chưa gồm VAT 8% và Chi Phí vận chuyển. Bên mua có thể nhận hàng tại kho.
Ngoài các dòng Tấm ALC, Gạch AAC chống nóng mái. SAKO VIỆT NAM còn cung cấp với hệ sinh thái đa dạng:
- Keo dán gạch SAKO, Mã hiệu: S100 PRO, S101 EXTRA, S102 GOLD
- Keo chà ron SAKO
- Vữa xây tô trộn sẵn, SAKO Wall Speed – Mã hiệu: S800 – Tô/Trát, S900 – Xây
- Gạch bê tông tự chèn: Ziczac, chữ nhật, chữ i, lục giác, 8 lỗ trồng cỏ, 2 lỗ trồng cỏ, Lục giác Hoa Mai, Gạch Taluy bờ kè.
- Gạch block, Gạch vỉa hè Terrazzo.
- Sàn gỗ kháng nước composite.
- Tấm sàn bê tông nhẹ ALC.
- Tấm tường bê tông khí chưng áp ALC.
- Gạch bê tông khí chưng áp AAC.